Hệ sinh thái không gian dữ liệu Copernicus – Copernicus Data Space Ecosystem hiện nay được thiết kế bởi Sentinel Hub và gồm 3 trình duyệt tải ảnh chính:
- Trình duyệt EO Browser của Sentinel Hub.
- Trình duyệt Copernicus Open Access Hub – sẽ đóng cửa vào cuối tháng 10/2023.
- Trình duyệt Copernicus Data Space Ecosystem – thay thế cho trình duyệt Copernicus Open Access Hub.
Trong phần 1 của Chuyên mục hướng dẫn tải ảnh vệ tinh viễn thám, OpenGIS chia sẻ hướng dẫn tải ảnh từ trình duyệt EO Browser.
Trình duyệt EO Browser của Sentinel Hub lưu trữ hàng chục bộ ảnh vệ tinh có độ phân giải trung bình và thấp, bao gồm dữ liệu ảnh Sentinel (Sentinel-1, Sentinel-2, Sentinel-3, Sentinel-5P), Landsat 1-9, MODIS, DEM (Copernicus 30 và 90), Proba-V và GIBS, cùng một số sản phẩm dịch vụ của Copernicus Servives.
Các bước hướng dẫn tải ảnh viễn thám miễn phí từ EO Browser
Bước 1: Truy cập đường dẫn để vào trang web, URL: EO Browser.
Bước 2: Đăng ký tài khoản.
- Chọn Login để dẫn đến trang web đăng ký tài khoản, sau đó chọn Sign up để đăng ký tài khoản như hình 2.
- Sau khi đăng ký xong, vào email đã đăng ký để xác nhận hoàn tất đăng ký.
- Sau đó đăng nhập lại vào trình duyệt để sử dụng.
Bước 3: Chọn vùng dữ liệu cần tải ảnh.
Sử dụng các thanh công cụ của trình duyệt để chọn khu vực nghiên cứu như sau:
- Thanh 1: Vẽ khoanh vùng khu vực nghiên cứu.
- Thanh 1-1: Vẽ khoang vùng khu vực nghiên cứu bằng hình vuông/hình chữ nhật.
- Thanh 2: Vẽ đường bao quanh khu vực nghiên cứu.
- Thanh 2-2: Tải dữ liệu đường có sẵn từ máy tính lên.
- Thanh 3: Chọn địa điểm cần tải.
- Thanh 3-2: Đi tới điểm đã chọn.
- Thanh 4: Đi khoảng cách và diện tích.
- Thanh 5: Tải ảnh xuống (trong trạng thái hiển thị hoặc so sánh – visualize or comparing).
- Thanh 6: Tạo hiệu ứng tua nhanh thời gian – timelapse animation (trong trạng thái chọn lớp – layer).
- Thanh 7: Xem địa hình 3D (trong trạng thái hiển thị – visualize).
- Thanh 8: Biểu đồ Histogram (trong trạng thái hiển thị – visualize).
Bước 4: Chọn dữ liệu vệ tinh cần tải ảnh viễn thám.
- Để có thể giảm bớt việc chọn lựa vệ tinh tải ảnh, EO Browser có chức năng lọc các vệ tinh theo chủ đề – Theme riêng biệt (hình 4).
STT | Chủ đề – Theme | Nghĩa tiếng việt | Vệ tinh tương ứng |
---|---|---|---|
1 | Highlights of the Month | Điểm nổi bật của tháng | Các ví dụ nổi bật |
2 | Monitoring Earth from Space | Giám sát Trái đất từ Không gian | Sentinel-2 |
3 | Agriculture | Nông nghiệp | Sentinel-2 |
4 | Atmosphere and Air Pollution | Khí quyển và ô nhiễm không khí | Sentinel-5P |
5 | Change Detection through Time | Phát hiện thay đổi theo thời gian | Sentinel-2 |
6 | Floods and Droughts | Lũ lụt và hạn hán | Sentinel-2 Landsat 8-9 |
7 | Geology | Địa chất | Sentinel-2 |
8 | Ocean and Water Bodies | Đại dương và các vùng nước | Sentinel-2 Sentinel-3 |
9 | Snow and Glaciers | Tuyết và sông băng | Sentinel-2 |
10 | Urban | Đô thị | Sentinel-1 Sentinel-2 Sentinel-3 |
11 | Vegetation and Forestry | Thảm thực vật và Lâm nghiệp | Sentinel-2 Sentinel-3 Landsat 8-9 |
12 | Volcanoes | Núi lửa | Sentinel-1 Sentinel-2 Sentinel-5P Landsat 8-9 |
13 | Wildfires | Cháy rừng | Sentinel-1 Sentinel-2 Sentinel-3 Sentinel-5P |
14 | User Instances | Phiên bản người dùng | Tùy chọn |
- Highlights of the Month minh họa các nghiên cứu nổi bật trong tháng. Với các chủ đề còn lại cũng sẽ có các mục Highlight riêng của từng chủ đề kèm theo (nếu quan tâm thêm).
- Nếu không chọn theo chủ đề, người dùng có thể lựa chọn các vệ tinh và độ che phủ mây (Max. cloud coverage) có thể tải ảnh trên EO Browser như bảng và hình sau.
Bước 5: Chọn thời gian tải ảnh.
Lưu ý: Cần biết rõ khoảng thời gian ra mắt của vệ tinh cần chọn để chọn khoảng thời gian cho phù hợp, tránh trường hợp chọn khoảng thời gian dài dẫn đến dữ liệu nhiều và tải lâu.
Việc chọn mốc thười gian được mô tả trong hình 8 ở trên, người dùng có thể lựa chọn khoảng thời gian và lọc theo từng tháng.
Bước 6: Xem ảnh khu vực nghiên cứu trong Visualize.
Dữ liệu minh họa:
- Mục 1: Chọn khu vực nghiên cứu.
- Mục 2: Chọn vệ tinh Sentinel-2.
- Mục 3: Chọn khoảng thời gian từ 23/09/2022 đến 23/10/2023.
- Mục 4: Chọn Search để tiến hành chọn ảnh.
Thao tác chọn ảnh:
- Mục 1: Discover – giao diện hiển thị các ảnh trong khu vực lựa chọn.
- Mục 2: Ảnh đi qua khu vực lựa chọn.
- Mục 3: Ảnh tương ứng được hiển thị.
Sau khi chọn được ảnh, người dùng chuyển qua thanh Visualize để xem được nhiều lựa chọn:
Hình 11 thể hiện kết quả Ảnh Sentinel-2A tại khu vực quan tâm ở dạng True color (dựa trên band ảnh 4-3-2).
Hình 12 thể hiện kết quả Ảnh Sentinel-2A tại khu vực quan tâm ở dạng chỉ số độ ẩm (Moisture index). Dựa trên công thức: (B8A – B11)/(B8A + B11).
Ngoài ra còn nhiều dạng kết quả ảnh khác tự động trên trình duyệt EO Browser như: NDVI, False color, NDWI, SWIR, NDSI,….
Bước 7: Tải ảnh đã chọn.
Sau khi chọn được ảnh cần tải, chọn tải ảnh xuống như hình sau.
- Đối với khung giao diện Basic: chỉ tải ảnh xem bình thường, không có hệ tọa độ.
- Đối với khung giao diện Analytical: có thể lựa chọn ảnh có tọa độ – dạng TIFF.
- Kết quả ảnh mở trong phần mềm mã nguồn mở QGIS với đúng hệ tọa độ và vị trí đã chọn.
=> Tương tự cách tải ảnh với các nguồn ảnh khác, người dùng trải nghiệm thêm trên EO Browser.
Đọc thêm về EO Browser
Thông tin chi tiết về sứ mệnh của các vệ tinh cung cấp ảnh trong EO Browser
Bảng 2. Thông tin chi tiết về dữ liệu, độ phân giải, thời gian lặp lại, dữ liệu sẵn có và các ứng dụng phổ biến của các vệ tinh trong EO Browser.
STT | Vệ tinh | Ghi chú |
---|---|---|
1 | Sentinel-1 (Sentinel-1A & Sentinel-1B) | – Sentinel-1 cung cấp hình ảnh radar ngày và đêm trong mọi thời tiết cho các dịch vụ trên bộ và trên biển. – Trình duyệt EO cung cấp dữ liệu thu được ở chế độ Dải rộng giao thoa kế (IW) và Dải quét cực rộng (EW) được xử lý thành “Level-1 Ground Range Detected – Đã phát hiện phạm vi mặt đất cấp 1 (GRD)”. – Độ phân giải không gian: 10m (IW), 40m (EW). – Thời gian lặp lại: <= 5 ngày sử dụng cả 2 vệ tinh. – Thời gian lặp lại (đối với tăng/giảm và chồng lấp khi sử dụng cả hai vệ tinh): <= 3 ngày, xem kịch bản quan sát. – Dữ liệu sẵn có: Kể từ tháng 10/2014. – Cách sử dụng phổ biến: Giám sát hàng hải và đất liền, ứng phó khẩn cấp, biến đổi khí hậu. |
2 | Sentinel-2 (Sentinel-2A & Sentinel-2B) | – Sentinel-2 cung cấp hình ảnh có độ phân giải cao ở bước sóng khả kiến và hồng ngoại để theo dõi thảm thực vật, lớp phủ đất và nước, đường thủy nội địa và khu vực ven biển. – Độ phân giải không gian: 10m, 20m và 60m, tùy thuộc vào bước sóng (nghĩa là chỉ có thể nhìn thấy các chi tiết lớn hơn 10m, 20m và 60m). – Thời gian lặp lại: tối đa 5 ngày để thăm lại cùng một khu vực, sử dụng cả hai vệ tinh. – Dữ liệu sẵn có: Kể từ tháng 6/2015. Phạm vi phủ sóng toàn cầu kể từ tháng 3/2017. – Cách sử dụng phổ biến: Bản đồ che phủ đất, bản đồ phát hiện sự thay đổi đất, giám sát thảm thực vật, giám sát các khu vực bị cháy. |
3 | Sentinel-3 (Sentinel-3A & Sentinel-3B) | – Mục tiêu chính của sứ mệnh Sentinel-3 là đo địa hình mặt biển, nhiệt độ bề mặt biển và đất liền cũng như màu sắc của bề mặt đại dương và đất liền. – Độ phân giải không gian: từ 300m – 1200m. – Các thiết bị quan trọng nhất là Dụng cụ đo màu đất và đại dương (OLCI), Máy đo độ cao radar SAR (SRAL) và Máy đo phóng xạ nhiệt độ bề mặt biển và đất liền (SLSTR). – Dữ liệu sẵn có: Kể từ 5/2016 trở đi. |
4 | Sentinel-5P | – Sentinel-5P là vệ tinh cung cấp các phép đo khí quyển dùng để giám sát chất lượng không khí, giám sát tầng ozone, bức xạ tia cực tím cũng như theo dõi và dự báo khí hậu. – Độ phân giải không gian: 7 x 3,5km (nghĩa là chỉ có thể nhìn thấy những chi tiết lớn hơn 7 x 3,5km). – Thời gian lặp lại: Tối đa 1 ngày để thăm lại cùng một khu vực. – Dữ liệu sẵn có: Kể từ tháng 4/2018 trở đi. – Cách sử dụng phổ biến: Theo dõi nồng độ carbon monoxide (CO), nitơ dioxide (NO2) và ozone (O3) trong không khí. Giám sát chỉ số sol khí UV (AER_AI) và các thông số địa vật lý khác nhau của mây (Đám mây). |
5 | Landsat 1-5 MSS L1 | – Bộ sưu tập Landsat 1-5 MSS bao gồm hình ảnh được tạo ra bằng Hệ thống quét đa phổ (MSS), được truyền trên Landsat 1 thông qua các vệ tinh Landsat 5. Có 4 dải quang có sẵn ở độ phân giải 60 m. Dữ liệu được lưu trữ và bao gồm hình ảnh toàn cầu kể từ năm 1972. – Độ phân giải không gian: 68 m x 83 m (thường được lấy mẫu lại thành 57 m hoặc 60 m) – Thời gian lặp lại: 18 ngày đối với Landsats 1-3 và 16 ngày đối với Landsats 4-5. – Dữ liệu sẵn có: Toàn cầu + Landsat 1 từ tháng 7/1972 đến tháng 1/1978 + Landsat 2 từ tháng 1/1975 đến tháng 2/1982 + Landsat 3 từ tháng 3/1978 đến tháng 3/1983 + Landsat 4 từ tháng 7/1982 đến tháng 12/1993 + Landsat 5 từ 1984 đến tháng 10/1992 và từ tháng 6/2012 đến tháng 1/2013. – Cách sử dụng phổ biến: Giám sát thảm thực vật, tài nguyên nước và băng, phát hiện thay đổi và tạo bản đồ sử dụng đất – che phủ đất. |
6 | Landsat 4-5 TM | – Bộ sưu tập Landsat 4-5 TM bao gồm hình ảnh được tạo ra bằng cảm biến Bản đồ chuyên đề (TM), được mang trên các vệ tinh Landsat 4 và 5. Có sẵn 6 dải quang học và một dải hồng ngoại nhiệt, tất cả đều có độ phân giải 30 mét. Dữ liệu được lưu trữ, bao phủ toàn cầu trên đất liền, có sẵn từ năm 1982 đến năm 2012. Các sản phẩm trên cùng của khí quyển cấp 1 và phản xạ bề mặt cấp 2 được cung cấp. – Độ phân giải không gian: 30 mét. – Thời gian lặp lại: 16 ngày. – Dữ liệu sẵn có: toàn cầu, Cấp 1 từ tháng 8/1982 đến tháng 5/2012, Cấp 2 từ tháng 7/1984 đến tháng 5/2012. – Cách sử dụng phổ biến: Giám sát thảm thực vật, tài nguyên nước và băng, phát hiện thay đổi và tạo bản đồ sử dụng đất – che phủ đất. |
7 | Landsat 7 ETM+ | – Landsat 7 ETM+ bao gồm hình ảnh được tạo bằng cảm biến Bản đồ chuyên đề nâng cao (ETM+), được mang trên vệ tinh Landsat 7. Có sẵn 8 dải hồng ngoại quang học và 1 dải hồng ngoại nhiệt. Dữ liệu toàn cầu có sẵn từ năm 1999, với thời gian xem lại là 16 ngày. Các sản phẩm trên cùng của khí quyển cấp 1 và phản xạ bề mặt cấp 2 được cung cấp. Lưu ý rằng có những khoảng trống dữ liệu cho tất cả các hình ảnh thu được kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2003 do lỗi cảm biến. – Độ phân giải không gian: 30 mét, 15 mét cho dải màu toàn sắc. – Thời gian lặp lại: 16 ngày. – Dữ liệu sẵn có: toàn cầu, kể từ tháng 4/1999. – Cách sử dụng phổ biến: Giám sát thảm thực vật, tài nguyên nước và băng, phát hiện thay đổi và tạo bản đồ sử dụng đất – che phủ đất. |
8 | Landsat 8-9 | – Bộ sưu tập Landsat 8-9 chứa hình ảnh từ hai vệ tinh Landsat được phóng gần đây nhất (Landsat 8 và Landsat 9, do NASA/USGS cung cấp). Cả hai đều mang theo Máy chụp ảnh mặt đất hoạt động (OLI) và Cảm biến hồng ngoại nhiệt (TIRS), với 9 dải quang và 2 dải nhiệt. Hai cảm biến này cung cấp phạm vi bao phủ theo mùa của vùng đất toàn cầu. – Độ phân giải không gian: 15 m đối với dải toàn sắc và 30 m đối với phần còn lại (dải nhiệt được lấy mẫu lại từ 100 m). – Thời gian lặp lại: 16 ngày. – Dữ liệu sẵn có: Kể từ tháng 2/2013. – Cách sử dụng phổ biến: Giám sát thảm thực vật, sử dụng đất, bản đồ che phủ đất, giám sát thay đổi, v.v. |
9 | Harmonized Landsat Sentinel | – Harmonized Landsat Sentinel (HLS) là một sáng kiến của NASA nhằm tạo ra một Chòm sao ảo về dữ liệu phản xạ bề mặt (SR) từ Máy chụp ảnh đất hoạt động (OLI) và Thiết bị đa quang phổ (MSI) trên Landsat 8 và 9 và Sentinel- 2 vệ tinh viễn thám. HLS bao gồm tổng cộng 21 băng tần, trong đó 2 (2 băng hồng ngoại nhiệt) chỉ có cho Landsat và 5 (3 cạnh đỏ, NIR rộng, hơi nước) chỉ có cho Sentinel. Thông tin thêm về các băng tần và dữ liệu có sẵn có thể được tìm thấy ở đây. – Các sản phẩm được hài hòa về mặt phóng xạ nhiều nhất có thể và được lấy mẫu lại thành độ phân giải 30 mét thông thường, sử dụng lưới Sentinel-2 MGRS UTM. – Độ phân giải không gian: 30 mét. – Thời gian lặp lại: 2 – 3 ngày. – Dữ liệu sẵn có: Kể từ tháng 4/2013. – Cách sử dụng phổ biến: Giám sát thảm thực vật, sử dụng đất, bản đồ che phủ đất và giám sát sự thay đổi. |
10 | MODIS | – MODIS của NASA – (Máy quang phổ hình ảnh có độ phân giải vừa phải) thu thập dữ liệu với mục tiêu nâng cao hiểu biết của chúng ta về các quá trình toàn cầu xảy ra trên đất liền. – EO Browser cung cấp dữ liệu quan sát đất đai (dải 1-7). – Độ phân giải không gian: 250m (băng tần 1-2), 500m (băng tần 3-7), 1000m (băng tần 8-36). – Thời gian lặp lại: Phủ sóng toàn cầu trong 1 – 2 ngày với cả vệ tinh Aqua và Terra. – Dữ liệu sẵn có: Từ tháng 1/2013 đến tháng 2/2023. – Cách sử dụng phổ biến: Giám sát đất, mây, màu đại dương ở quy mô toàn cầu. |
11 | DEM | – DEM (Mô hình độ cao kỹ thuật số) là sự thể hiện kỹ thuật số của địa hình (thường là bề mặt Trái đất). Nó có được bằng cách chia toàn bộ địa cầu thành các ô lưới, mỗi ô chứa giá trị độ cao tương ứng tính bằng mét. Tùy thuộc vào kích thước ô lưới, DEM có thể chi tiết hơn (độ phân giải cao) hoặc ít chi tiết hơn (độ phân giải thấp). – Bộ sưu tập dữ liệu Sentinel Hub DEM là tĩnh (không phụ thuộc vào ngày tháng) và có sẵn trên toàn cầu. – Gồm có: + Mapzen DTM: dựa trên SRTM30. + Copernicus 30: nó dựa trên sự kết hợp của các DEM khác nhau (WorldDEMTM cơ bản). Độ phân giải không gian: 30 m được lấp đầy bằng 90 m (trong đó các ô 30 m không được phát hành). + Copernicus 90: nó dựa trên sự kết hợp của các DEM khác nhau (WorldDEMTM cơ bản). Độ phân giải không gian: 90m. – Cách sử dụng phổ biến: Lập mô hình dòng nước, chỉnh sửa hình ảnh và kỹ thuật của Sentinel-1. |
12 | Copernicus Services | Xem thông tin trong Bảng 3 dưới đây. |
13 | Proba-V ** (Châu Âu) | – Vệ tinh Proba-V là một vệ tinh nhỏ được thiết kế để lập bản đồ độ che phủ đất và sự phát triển của thảm thực vật trên toàn cầu hai ngày một lần. EO Browser cung cấp các sản phẩm phái sinh giúp giảm thiểu độ che phủ của đám mây bằng cách kết hợp phép đo không có đám mây trong khoảng thời gian 1 ngày (S1), 5 ngày (S5) và 10 ngày (S10). – Độ phân giải không gian: 100m đối với S1 và S5, 333m đối với S1 và S10, 1000m đối với S1 và S10. – Thời gian lặp lại: 1 ngày đối với vĩ độ 35-75°N và 35-56°N, 2 ngày đối với vĩ độ từ 35°N đến 35°S. – Dữ liệu sẵn có: Từ tháng 10 năm 2013 đến tháng 2 năm 2021. – Cách sử dụng phổ biến: Quan sát độ che phủ đất, sự phát triển của thảm thực vật, đánh giá tác động của khí hậu, quản lý tài nguyên nước, giám sát nông nghiệp và ước tính an ninh lương thực, giám sát tài nguyên nước nội địa và theo dõi sự lan rộng đều đặn của sa mạc và nạn phá rừng. |
14 | GIBS | – GIBS (Dịch vụ duyệt hình ảnh toàn cầu) cung cấp quyền truy cập nhanh vào hơn 600 sản phẩm hình ảnh vệ tinh, bao phủ mọi nơi trên thế giới. Hầu hết hình ảnh sẽ có sẵn trong vòng vài giờ sau khi vượt qua vệ tinh, một số sản phẩm có tuổi thọ gần 30 năm. – Các sản phẩm chính gồm: + MODIS Terra: Truy cập được. + MODIS Aqua: Truy cập được. + VIIRS SNPP Corrected Reflectance: phản xạ khí quyển – Truy cập được – dữ liệu load chậm. + VIIRS SNPP DayNightBand ENCC: dữ liệu ảnh ngày đêm toàn cầu – Truy cập được. + VIIRS NOAA-20 Corrected Reflectance: phản xạ khí quyển – Truy cập được – dữ liệu load chậm. + CALIPSO Wide Field Camera Radiance v3-01: giám sát mây, tia hồng ngoại, khí quyển ban ngày (2006-2011). + CALIPSO Wide Field Camera Radiance v3-02: giám sát mây, tia hồng ngoại, khí quyển ban ngày (2012-2020). + BlueMarble: Ảnh chụp trái đất từ xa của NASA – Bản đồ Trái đất đang dùng là ảnh của BlueMarble. + Landsat WELD: Dữ liệu Landsat trên Web của NASA (1983-2000). + MISR: Máy đo quang phổ hình ảnh đa góc (2020-2022). + ASTER GDEM: Bản đồ số độ cao toàn cầu – Kết hợp giữa NASA và JAXA. |
15 | Planet NICFI ** (Đăng ký) | – Thông qua Chương trình Dữ liệu Vệ tinh NICFI (Sáng kiến Rừng và Khí hậu Quốc tế của Na Uy), bất kỳ ai cũng có thể truy cập các bức tranh ghép có độ phân giải cao, sẵn sàng phân tích của Planet về các vùng nhiệt đới trên thế giới để hỗ trợ giảm thiểu và đảo ngược tình trạng mất rừng nhiệt đới, chống biến đổi khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học , góp phần tái sinh, phục hồi và nâng cao rừng, tạo điều kiện phát triển bền vững. Bạn có thể xem, tải xuống và truy cập luồng bằng cách đăng ký Chương trình dữ liệu vệ tinh NICFI tại đây. – Độ phân giải không gian: < 5 mét. – Dữ liệu sẵn có: Nền basemap các vùng nhiệt đới toàn cầu, tháng 9/2015 – tháng 8/2020 sáu tháng một lần, từ tháng 9/2020 hàng tháng. – Cách sử dụng phổ biến: Quản lý rừng, giám sát tăng trưởng đô thị, bảo tồn đa dạng sinh học. |
16 | Dữ liệu khác | Xem thông tin trong Bảng 4 dưới đây. |
Bảng 3. Thông tin chi tiết về dịch vụ vệ tinh của Copernicus trong EO Browser.
STT | Vệ tinh/ Dịch vụ | Ghi chú |
---|---|---|
1 | CORINE Land Cover ** (Châu Âu) | – Bản tổng hợp CORINE Land Cover (CLC) là một tập dữ liệu dựa trên vectơ bao gồm 44 lớp che phủ đất và sử dụng đất, bắt nguồn từ một loạt các sứ mệnh vệ tinh. Ở phần lớn các nước châu Âu, CLC được sản xuất bằng cách sử dụng giải thích trực quan hình ảnh vệ tinh có độ phân giải cao. Ở một số quốc gia, các giải pháp bán tự động được áp dụng, sử dụng dữ liệu tại chỗ quốc gia, xử lý ảnh vệ tinh, tích hợp và tổng quát hóa GIS. – Phạm vi phủ sóng: Hầu hết Châu Âu. – Dữ liệu sẵn có: Dữ liệu CLC được cập nhật 6 năm một lần. Trong EO Browser, dữ liệu có sẵn vào các ngày sau: 01-01-1990, 01-01-2000, 01-01-2006, 01-01-2012, 01-01-2018. – Cách sử dụng phổ biến: Giám sát, phân tích và dự đoán thay đổi về việc sử dụng đất và lớp phủ đất cho các ứng dụng khác nhau, bao gồm môi trường, nông nghiệp, giao thông và quy hoạch không gian. |
2 | CORINE Land Cover Accounting Layers ** (Châu Âu) | – Lớp tổng hợp độ che phủ đất Corine là các lớp trạng thái được sửa đổi nhằm mục đích phân tích thống kê nhất quán trong hệ thống tính toán thay đổi độ che phủ đất. Việc sửa đổi kết hợp trạng thái CLC và các lớp thay đổi trong raster 100 m để tạo ra chuỗi thời gian chất lượng đồng nhất của các lớp thay đổi CLC / CLC cho mục đích tính toán. Bản kiểm kê CLC bao gồm 44 loại lớp phủ đất và sử dụng đất bắt nguồn từ một loạt các sứ mệnh vệ tinh kể từ khi nó được thành lập lần đầu tiên. – Vùng phủ sóng: Châu Âu (khu vực EEA39). – Dữ liệu sẵn có: Từ năm 2000, được cập nhật 6 năm một lần. Dữ liệu có sẵn cho năm 2000, 2006, 2012 và 2018. – Độ phân giải không gian: 100 mét. – Cách sử dụng phổ biến: Giám sát, phân tích và dự đoán thay đổi về việc sử dụng đất và lớp phủ đất cho các ứng dụng khác nhau, bao gồm môi trường, nông nghiệp, giao thông và quy hoạch không gian. |
3 | Global Land Cover | – Lớp phủ đất Toàn cầu cung cấp bản đồ phân loại lớp phủ đất riêng biệt theo Hệ thống phân loại lớp phủ đất của UN-FAO. Các lớp phân đoạn liên tục bổ sung cho tất cả các lớp che phủ đất cơ bản được đưa vào dưới dạng các dải để cung cấp thông tin chi tiết hơn về từng lớp che phủ đất. – Phạm vi phủ sóng: Toàn cầu. – Dữ liệu sẵn có: Được cập nhật hàng năm. Trong EO Browser, dữ liệu có sẵn vào các ngày sau: 01-01-2015, 01-01-2016, 01-01-2017, 01-01-2018, 01-01-2019. – Cách sử dụng phổ biến: Giám sát việc sử dụng đất và độ che phủ đất, được sử dụng để hỗ trợ các quyết định chính sách về các vấn đề khác nhau, bao gồm nông nghiệp và an ninh lương thực, đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu, tài nguyên rừng và nước, suy thoái đất & sa mạc hóa và phát triển nông thôn. |
4 | Water Bodies | – Vùng nước cho thấy phạm vi bề mặt được bao phủ bởi nước nội địa trên cơ sở thường xuyên, theo mùa hoặc không thường xuyên trên quy mô toàn cầu. Nó chứa một lớp Phát hiện khối nước chính (WB) và một lớp Chất lượng (QUAL), cung cấp thông tin về động lực theo mùa của các khối nước được phát hiện. – Vùng phủ sóng: Phạm vi phủ sóng toàn cầu từ kinh độ –180°E đến +180°W và vĩ độ +80°N đến -60°S. Tùy theo tháng, một số khu vực vĩ độ cao không được vệ tinh Sentinel-2 bao phủ. – Dữ liệu sẵn có: Kể từ tháng 10/2020, được cập nhật hàng tháng. – Cách sử dụng chung: Giám sát các vùng nước, hạn hán, lũ lụt và biến đổi khí hậu. |
5 | Seasonal Trajectories ** (Châu Âu) | – Quỹ đạo theo mùa là chuỗi thời gian được lọc về Chỉ số Hiện tượng Thực vật (PPI) được cung cấp hàng năm trên cơ sở 10 ngày. Nó là một phần của Dịch vụ giám sát đất đai Copernicus (CLMS), bộ sản phẩm Năng suất và hiện tượng thực vật có độ phân giải cao (HR-VPP) trên toàn Châu Âu. PPI quỹ đạo theo mùa có được thông qua việc điều chỉnh chức năng làm mịn và lấp đầy khoảng trống cho các giá trị PPI thô theo chuỗi thời gian hàng năm được tạo ra từ các quan sát vệ tinh Sentinel-2. – Vùng phủ sóng: Châu Âu (khu vực EEA39), từ 25°W đến 45°E và từ 26°N đến 72°N. – Dữ liệu sẵn có: Kể từ tháng 1/2017, được cập nhật 10 ngày một lần. – Độ phân giải không gian: 10 mét. – Cách sử dụng phổ biến: Giám sát hiện tượng học thực vật, chẳng hạn như theo dõi động thái của tán lá xanh theo thời gian. |
6 | Vegetation Indices ** (Châu Âu) | – Chỉ số thực vật là một phần của Dịch vụ giám sát đất đai Copernicus (CLMS), bộ sản phẩm Năng suất và hiện tượng thực vật có độ phân giải cao (HR-VPP) trên toàn Châu Âu. Sản phẩm này bao gồm 4 Chỉ số thực vật thô được tạo gần thời gian thực (NRT) từ các quan sát vệ tinh Sentinel-2. – Vùng phủ sóng: Châu Âu (khu vực EEA39), từ 25°W đến 45°E và từ 26°N đến 72°N. – Dữ liệu sẵn có: Kể từ tháng 10 năm 2016, được cập nhật hàng ngày. – Độ phân giải không gian: 10 mét. – Cách sử dụng phổ biến: Đánh giá và giám sát hiện tượng học thực vật, bao gồm độ che phủ, mật độ, năng suất và sức khỏe của thực vật. |
7 | Vegetation Phenology and Productivity Season 1 ** (Châu Âu) | – Thông số năng suất và hiện tượng thực vật là một phần của Dịch vụ giám sát đất đai Copernicus (CLMS), bộ sản phẩm Hiện tượng học và năng suất thực vật có độ phân giải cao (HR-VPP) trên toàn Châu Âu. Sản phẩm VPP bao gồm 13 thông số mô tả các giai đoạn cụ thể của chu kỳ phát triển thực vật theo mùa. Các thông số này được trích xuất từ Quỹ đạo theo mùa của Chỉ số Hiện tượng học Thực vật (PPI) thu được từ các quan sát vệ tinh Sentinel-2. – Phạm vi phủ sóng: Châu Âu (khu vực EEA39), từ 25°W đến 45°E và từ 26°N đến 72°N. – Dữ liệu sẵn có: Kể từ tháng 1/2017, được cập nhật hàng năm. – Độ phân giải không gian: 10 mét. – Cách sử dụng phổ biến: Đánh giá chi tiết về tác động của con người hoặc biến đổi khí hậu đối với hệ sinh thái thông qua việc giám sát phản ứng của thực vật trước những xáo trộn, ví dụ: hạn hán, bão, côn trùng phá hoại và ảnh hưởng của con người từ cấp độ toàn cầu đến địa phương. |
8 | Vegetation Phenology and Productivity Season 2 ** (Châu Âu) | Tương tự mục 7. |
9 | Persistent Snow Area ** (Châu Âu) | – HR-S&I là một phần của bộ sản phẩm Thông số sinh lý của Dịch vụ giám sát đất đai Copernicus (CLMS). Sản phẩm bao gồm 7 thông số mô tả trạng thái tuyết gần như thời gian thực. Các tham số này được trích xuất từ các quan sát không gian có độ phân giải cao từ các chòm sao Sentinel-1 (Radar) và Sentinel-2 (Quang học). Vì đây là thời điểm quan trọng đối với một số ứng dụng nên mọi nỗ lực đều được thực hiện để cung cấp các sản phẩm NRT HR-S&I trong khoảng từ 6 đến 12 giờ sau thời gian cảm nhận dữ liệu. Sản phẩm Vùng Tuyết Liên Tục (PSA) được tạo ra hàng năm từ các sản phẩm FSC và cung cấp phạm vi phủ tuyết dai dẳng (những khu vực có tuyết trong suốt năm thủy văn). – Vùng phủ sóng: Châu Âu (khu vực EEA39), từ 25°W đến 45°E và từ 26°N đến 72°N. – Dữ liệu sẵn có: ngày 1 tháng 9 năm 2016 đến nay – Độ phân giải không gian: 20 mét. – Cách sử dụng phổ biến: Các thông số sản phẩm có thể được áp dụng cho một số ứng dụng như dự báo thời tiết, nghiên cứu thủy văn và quản lý nước. Do đó, tuyết và lớp băng đóng vai trò thiết yếu để đánh giá các mối nguy hiểm tự nhiên như lũ lụt, tuyết lở và quản lý các rủi ro liên quan. Nghiên cứu về lớp phủ băng tuyết còn có những ứng dụng kinh tế xã hội như du lịch mùa đông, nông lâm nghiệp, sản xuất thủy điện hay cung cấp nước. |
10 | Wet/Dry Snow ** (Châu Âu) | – Thuộc chương tình HR-S&I. – Sản phẩm Tuyết ướt/Khô (WDS) ánh xạ các điều kiện trạng thái tuyết trong mặt nạ tuyết được xác định bởi sản phẩm FSCTOC. – Vùng phủ sóng: Châu Âu (khu vực EEA39), từ 25°W đến 45°E và từ 26°N đến 72°N. – Dữ liệu sẵn có: ngày 1 tháng 9 năm 2016 đến nay – Độ phân giải không gian: 60 mét. – Cách sử dụng phổ biến: Tương tự Persistent Snow Area. |
11 | SAR Wet Snow ** (Châu Âu) | – Thuộc chương tình HR-S&I. – Sản phẩm SAR Wet Snow (SWS) lập bản đồ phạm vi tuyết ướt ở các vùng núi cao. – Vùng phủ sóng: Châu Âu (khu vực EEA39), từ 25°W đến 45°E và từ 26°N đến 72°N. – Dữ liệu sẵn có: ngày 1/9/2016 đến nay. – Độ phân giải không gian: 60m – Cách sử dụng chung: Tương tự Persistent Snow Area. |
12 | Fractional Snow Cover ** (Châu Âu) | – Thuộc chương tình HR-S&I. – Sản phẩm Lớp phủ tuyết phân đoạn (FSC) cung cấp phần tuyết ở Đỉnh tán (FSCTOC) và Trên mặt đất (FSCOG). NDSI cũng được cung cấp như một phần của dịch vụ này. – Vùng phủ sóng: Châu Âu (khu vực EEA39), từ 25°W đến 45°E và từ 26°N đến 72°N. – Dữ liệu sẵn có: ngày 1/9/2016 đến nay. – Độ phân giải không gian: 20-60m – Cách sử dụng chung: Tương tự Persistent Snow Area. |
13 | Fractional Snow Cover (Gap-filled) ** (Châu Âu) | – Thuộc chương tình HR-S&I. – Sản phẩm Lớp phủ tuyết phân đoạn lấp đầy khoảng trống (GFSC) tích lũy hàng ngày là phiên bản hoàn thiện hơn của sản phẩm FSC; lấp đầy khoảng trống cả ở quy mô không gian và thời gian. – Vùng phủ sóng: Châu Âu (khu vực EEA39), từ 25°W đến 45°E và từ 26°N đến 72°N. – Dữ liệu sẵn có: ngày 1 tháng 9 năm 2016 đến nay – Độ phân giải không gian: 20-60m – Cách sử dụng chung: Tương tự Persistent Snow Area. |
14 | River and Lake Ice Extent – Sentinel-1 ** (Châu Âu) | – Thuộc chương tình HR-S&I. – Sản phẩm River and Lake Ice Extent – Sentinel 1 (RLIE S1) đo sự hiện diện của băng ở sông hồ được mô tả bởi cơ sở dữ liệu mạng EU-HYDRO. Nó được phát hành gần như theo thời gian thực cho toàn bộ khu vực EEA dựa trên thời gian truy cập lại của chòm sao Sentinel-1 SAR và được tạo ở độ phân giải không gian 20m x 20m. – Vùng phủ sóng: Châu Âu (khu vực EEA39), từ 25°W đến 45°E và từ 26°N đến 72°N. – Dữ liệu sẵn có: ngày 1 tháng 9 năm 2016 – đang diễn ra – Độ phân giải không gian: 20m – Cách sử dụng chung: Tương tự Persistent Snow Area. |
15 | River and Lake Ice Extent – Sentinel-2 ** (Châu Âu) | – Thuộc chương tình HR-S&I. – Tương tự Mục 14. – Cách sử dụng chung: Tương tự Persistent Snow Area. |
16 | River and Lake Ice Extent S1+S2 ** (Châu Âu) | – Thuộc chương tình HR-S&I. – Tương tự mục 13 và 14. Kết hợp S1+S2. – Cách sử dụng chung: Tương tự Persistent Snow Area. |
Bảng 4. Thông tin chi tiết về dịch vụ khác trong EO Browser.
STT | Vệ tinh/ Dịch vụ | Ghi chú |
---|---|---|
1 | Dữ liệu khác: CNES Land Cover Map ** (Thủ đô Pháp) | – Bản đồ che phủ đất CNES (Occupation des Sols, OSO) đưa ra phân loại đất cho Thủ đô Pháp ở độ phân giải không gian 10 m dựa trên dữ liệu Sentinel-2 L2A trong khuôn khổ Theia Land Cover CES. Bản đồ cho năm 2020, 2019 và 2018 sử dụng danh pháp 23 danh mục. Đối với các bản đồ trước đó vào năm 2017 và 2016, danh pháp 17 lớp tương thích hoàn toàn được sử dụng. Thêm thông tin ở đây. – Vùng phủ sóng: Thủ đô nước Pháp – Dữ liệu sẵn có: 2016 – đang diễn ra – Độ phân giải không gian: 10 mét |
2 | Dữ liệu khác: ESA WorldCover | – Sản phẩm ESA WorldCover là bản đồ che phủ mặt đất toàn cầu đầu tiên ở độ phân giải 10 m dựa trên cả dữ liệu Sentinel-1 và Sentinel-2. Thêm thông tin ở đây. – Vùng phủ sóng: Phủ sóng toàn cầu. – Dữ liệu sẵn có: 2020. – Độ phân giải không gian: 10 mét. – Cách sử dụng chung: Phát triển các dịch vụ mới để giúp bảo tồn đa dạng sinh học, an ninh lương thực, đánh giá carbon và lập mô hình khí hậu. |
3 | Dữ liệu khác: Global Surface Water | – Bộ sưu tập Nước bề mặt toàn cầu được lấy từ hình ảnh Landsat 5, 7 và 8 và cho thấy các khía cạnh khác nhau của sự phân bố nước mặt theo không gian-thời gian từ năm 1984 đến năm 2021 (với các sửa đổi hàng năm) ở quy mô toàn cầu ở sáu lớp khác nhau. Nước bề mặt được coi là bất kỳ vùng nước không được che phủ nào (vùng nước ngọt và nước mặn) có diện tích lớn hơn 30m2 có thể nhìn thấy từ không gian, bao gồm cả các vùng nước tự nhiên và nhân tạo. – Vùng phủ sóng: Vùng phủ sóng toàn cầu từ kinh độ 170°Đ đến 180°W và vĩ độ 80°N đến 50°N. – Dữ liệu sẵn có: 1984 – 2019, 1984 – 2020, 1984 – 2021. – Độ phân giải không gian: 30 mét. – Cách sử dụng phổ biến: Giám sát các vùng nước để quản lý tài nguyên nước, lập mô hình khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học và an ninh lương thực. |
4 | Dữ liệu khác: Global Human Settlement | – Khung Định cư Con người Toàn cầu (GHS) tạo ra các bản đồ toàn cầu về các khu vực xây dựng, mật độ dân số và các khu định cư để theo dõi sự hiện diện của con người trên Trái đất theo thời gian. – Vùng phủ sóng: Phạm vi phủ sóng toàn cầu với kinh độ từ 180°W đến 180°E và vĩ độ từ 72°N đến 56°S. – Dữ liệu sẵn có: Năm tham chiếu 2018. – Độ phân giải không gian: 10 mét. – Cách sử dụng phổ biến: Kiến thức về phân bố và mật độ dân số có một số ứng dụng, bao gồm quản lý rủi ro thiên tai hoặc nghiên cứu và quản lý các quá trình đô thị hóa, không chỉ mà còn liên quan đến những thách thức của biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường. |
5 | Dữ liệu khác: IO Land Use Land Cover Map | – Bản đồ che phủ đất sử dụng đất hàng năm (LULC) dài 10m do Impact Observatory, Microsoft và Esri hợp tác sản xuất. Việc thu thập dữ liệu được lấy từ hình ảnh ESA Sentinel-2 ở độ phân giải 10m trên toàn cầu bằng cách sử dụng mô hình phân loại đất AI học sâu hiện đại của Impact Observatory được huấn luyện bởi hàng tỷ pixel hình ảnh do con người gắn nhãn. Có 9 lớp LULC được thuật toán tạo ra, bao gồm Xây dựng, Cây trồng, Cây cối, Nước, Đất chăn nuôi, Thảm thực vật ngập nước, Tuyết/Băng, Mặt đất trống và Mây. – Vùng phủ sóng: Diện tích đất toàn cầu. – Dữ liệu sẵn có: 2017 – 2021. – Độ phân giải không gian: 10 m. |
OpenGIS Việt Nam Cảm ơn bạn đọc đã quan tâm và tham khảo bài viết.
Nguồn tham khảo:
- EO Browser by Sentinel Hub.
- NASA.
- Wiki.
Cảm ơn OpenGIS đã chia sẻ một trang Web tải ảnh miễn phí rất hay.
Trang này giúp mình tải được rất nhiều ảnh hữu ích cho các nghiên cứu của mình.
OpenGIS rất vui khi giúp ích cho bạn qua các bài blog chia sẻ.
Hy vọng sẽ có thêm nhiều bài viết hữu ích cho bạn và các bạn đọc giả quan tâm.